Nghiệm pháp dược động học được thực hiện cho những đối tượng có thể tích thở ra tối đa giây (FEV1) giảm vào cuối ca lao động = 200ml và những trường hợp có rối loạn thông khí (RLTK) tắc nghẽn. Kết quả cho thấy có 19 công nhân, chiếm tỷ lệ 3,9 có RLTK tắc nghẽn không hồi phục. Số công nhân có RLTK tắc nghẽn không hồi phục được điều trị 15 ngày với các loại thuốc giãn phế quản, kháng histamin tổng hợp (diaphylline) và thuốc tăng cường thể trạng. Sau điều trị, cả 19 công nhân này vẫn còn RLTK tắc nghẽn và đủ điều kiện được đưa giám định bệnh. Đã xác định được tỷ lệ công nhân mắc bệnh bụi phổi-bông (Bp-B) ở giai đoạn 1: 19; giai đoạn 2: 22; giai đoạn 3: 3,3. Biện pháp dự phòng bao gồm phải kiểm tra sức khoẻ định kỳ, đặc biệt là theo dõi biến đổi FEVi và đề xuất quy trình khám, phát hiện và giám định bệnh Bp-B phù hợp với thực tế
|