Untitled Document
|
|
|
MS đề tài |
92-285 |
|
Tên nhiệm vụ |
Phân cấp phân loại và hệ thống hóa các điểm dân cư Đô thị - Nông thôn Việt Nam trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội |
|
Tổ chức chủ trì |
Viện Quy hoạch đô thị nông thôn, Bộ Xây dựng, Hà Nội, 37 Lê Đại Hành |
|
Cấp quản lý nhiệm vụ |
Quốc gia |
|
Chủ nhiệm nhiệm vụ |
Tô Thị Minh Thông, PTS |
|
Cán bộ phối hợp |
Lê Đào Luận, KTS; Nguyễn Minh Hồng, KS; Nguyễn Ngọc Bình, PTS; Cao Sĩ Quế, KTS; Phạm Thanh Hiền, KTS; ^Nguyễn Hữu Vinh, KTs |
|
Lĩnh vực nghiên cứu |
20103. Kỹ thuật kết cấu và đô thị |
|
Thời gian
bắt đầu |
1986 |
|
Thời gian
kết thúc |
1990 |
|
Năm viết
báo cáo |
1990 |
|
Số trang |
3T:366, ảnh minh họa |
|
Tóm tắt |
Thiết lập 4 tiêu chí (tiêu chuẩn) đặc trưng để phân loại và phân cấp đô thị VN: qui mô dân số tối thiểu cho một đô thị là 4000 người; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu là 60; mật độ dân cư tối thiểu phải đạt 5000người/km*2; Khả năng và chức năng của trung tâm có tác động chi phối các vùng lân cận. Kiến nghị áp dụng bảng phân loại đô thị VN theo 5 loại: loại 1 - đô thị rất lớn; loại 2- lớn; loại 3- trung bình lớn; loại 4 - trung bình nhỏ và loại 5 - đô thị nhỏ. Đến nay ở VN mới chỉ có 3 loại đô thị loại 1-3, loại 4 và 5 chưa đủ tính chất để được coi là thành phố. Tiến hành 2 đợt điều tra theo mẫu phiếu thống nhất trên phạm vi cả nước. Kết quả đầu tra đã được xử lý bằng máy vi tính để lập bảng phân loại đô thị VN. Kết quả này đã được các địa phương áp dụng để soát xét lại việc phân cấp phân loại đô thị, là cơ sở soạn thảo Quyết định số 132 của HĐBT về phân loại đô thị và phân cấp quản lý đô thị ngày 5 tháng 5 năm 1990 và Thông tư hướng dẫn kèm theo |
|
Từ khoá |
Phân cấp; Phân loại; Dân cư đô thị; Dân cư nông thôn; Điểm dân cư; Thời kỳ quá độ; Chủ nghĩa xã hội |
|
Nơi lưu trữ |
24 Lý Thường Kiệt, Hà Nội |
|
Ký hiệu kho |
1346 |
|
|
|
Trạng thái |
Đã nghiệm thu |
|
|
Tìm kiếm cơ bản Tìm kiếm nâng cao
|
Copyright © by NASATI
Tel: 04-39349923 -
Fax: 04-39349127
|
|