Untitled Document
Hôm nay, 22/9/2024
   
 
   
   
 
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
 
 
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
 
 
   
   
   
   
   
   
   
   
   
 

  MS đề tài 92-258 
  Tên nhiệm vụ Nghiên cứu và áp dụng các biện pháp tổng hợp về kinh tế kỹ thuật và tổ chức để tăng số lượng và chất lượng trâu cày kéo nhằm cân đối sức kéo ở hai vùng đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long 
  Tổ chức chủ trì Cục CNTY, Bộ NNCNTP 
  Cấp quản lý nhiệm vụ Quốc gia 
  Chủ nhiệm nhiệm vụ Lê Bá Lịch, KS 
  Cán bộ phối hợp Tô Du; Phạm Tất Kiện; Đỗ Trọng Dzư; Tống Quang Minh; Phạm Hồ Hải; Lê Xuân Cương; Nguyễn Công Trữ 
  Lĩnh vực nghiên cứu 402. Chăn nuôi 
  Thời gian bắt đầu 1986 
  Thời gian kết thúc 1990 
  Năm viết báo cáo 1990 
  Số trang 59 
  Tóm tắt Điều tra tình hình nuôi trâu cày kéo, tình hình sinh sản của đàn trâu ở 2 vùng ĐBSH và ĐBSCL, lấy 2 điểm điển hình là huyện Duy Tiên (Hà Nam Ninh) và Càng Long (Cửu Long) trong giai đoạn 1986-1990. Bình quân sức kéo của đàn trâu trong toàn huyện Duy Tiên giảm từ 2,1 ha/con/vụ (năm 1986) xuống còn 1,92 ha/con/vụ (năm 1990). Phân loại trâu trong tuổi sử dụng để cày bừa ở xã Tân An, huyện Càng Long cho thấy: 85 trâu đạt tiêu chuẩn cày kéo. O HTX Tiên Ngoại, huyện Duy Tiên năm 1986 trâu cày kéo loại A và B chiếm 87 đến năm 1990 đạt 92, riêng ở HTX Tiên Nội năm 1990 đạt 100 trâu loại A và B. Tỉ lệ trâu đẻ tăng từ 29 (1986) lên 40 (1990), tỉ lệ nuôi sống nghé tăng tương ứng từ 69 lên 95. NC áp dụng một số biện pháp kỹ thuật SX thức ăn (ủ xanh thân cây, ủ rơm urê, chế phẩm thức ăn bổ sung, ...). Ap dụng các biện pháp kỹ thuật nâng cao khả năng sinh sản của trâu (khám thai cho trâu, tổ chức bãi chăn thả tập trung, kích thích sinh dục, ...) 
  Từ khoá Trâu; Sức kéo; Chăn nuôi; Sinh sản 
  Nơi lưu trữ 24 Lý Thường Kiệt, Hà Nội 
  Ký hiệu kho 1291 
 
  Trạng thái Đã nghiệm thu 
 


   Tìm kiếm cơ bản    Tìm kiếm nâng cao

Copyright © by NASATI

Tel: 04-39349923 - Fax: 04-39349127