Untitled Document
|
|
|
Tên nhiệm vụ |
Đánh giá hiệu quả cải thiện men gan và chuyển đổi dấu ấn siêu vi HBeAg của chế phẩm "Hoàng Kỳ - Diệp Hạ Châu" trên bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn tính hoạt động |
|
Tổ chức chủ trì |
Khoa Y học Cổ truyền |
|
Cơ quan chủ quản |
UBND TP. Hồ Chí Minh |
|
Thuộc chương trình |
Y tế - Bảo hộ lao động |
|
Chủ nhiệm nhiệm vụ |
PGS.TS.. Phan, Quan Chí Hiếu |
|
Lĩnh vực nghiên cứu |
30219. Tiêu hoá và gan mật học |
|
Thời gian
bắt đầu |
2006 |
|
Thời gian
kết thúc |
2009 |
|
Năm viết
báo cáo |
2009 |
|
Nơi viết
báo cáo |
TP. Hồ Chí Minh |
|
Số trang |
159tr |
|
Tóm tắt |
Đề tài nghiên cứu có kết quả như sau: Chế phẩm Hoàng Kỳ Diệp Hạ Châu làm chuyển đổi huyết thanh HBeAg trên bệnh nhân viêm gan B mãn có HBeAg (+) và làm giảm nồng độ HBV–DNA < 250 copies/ml trên bệnh nhân viêm gan B mãn có HBeAg (-) (tỷ lệ thành công) đạt tỷ lệ 27,27% (so với lô sử dụng DHC là 16,67%). Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tỷ lệ thành công nói trên sẽ là 36,36% trên những bệnh nhân VGSVBM có men gan ALT trước khi điều trị nhỏ hơn 5 lần trị số giới hạn trên mức bình thường (ALT< 200 U/L). Tỷ lệ thành công này cao hơn lô sử dụng chế phẩm DHC có ý nghĩa (36,36% so với 12,12% p<0,05). Thời gian trung bình để có chuyển đổi huyết thanh là 14 ± 4,8 tháng. Ít có tác dụng giảm nồng độ HBV-DNA trên những bệnh nhân có HBeAg âm tính. Có tác dụng bình thường hóa men gan với tỷ lệ 31,82% và tác dụng này không khác biệt so với chế phẩm DHC. Có làm giảm men gan ALT (cả trong nhóm thành công và nhóm bỏ dở điều trị). Không làm thay đổi chức năng gan thận khi dùng dài ngày. Những tác dụng lâm sàng không mong muốn chiếm tỷ lệ thấp (2%-7%) và tập trung chủ yếu ở hệ tiêu hóa như buồn nôn, chán ăn, khó tiêu |
|
Từ khoá |
Cải thiện men gan;HBeAg;Chế phẩm Hoàng Kỳ - Diệp Hạ Châu;Bệnh nhân ;Viêm gan siêu vi B;Mãn tính |
|
Trạng thái |
Đã nghiệm thu |
|
|
Tìm kiếm cơ bản Tìm kiếm nâng cao
|
Copyright © by NASATI
Tel: 04-39349923 -
Fax: 04-39349127
|
|