Untitled Document
|
|
|
Số đăng ký KQ |
2017-24-1224 |
|
Tên nhiệm vụ |
Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm nano sắt để xử lý nước thải có hàm lượng kim loại nặng cao |
|
Tổ chức chủ trì |
Viện Khoa học Công nghệ Mỏ - Vinacomin |
|
Cơ quan chủ quản |
Bộ Công Thương |
|
Cơ quan cấp kinh phí |
Bộ Công thương |
|
Cấp quản lý nhiệm vụ |
Bộ |
|
Chủ nhiệm nhiệm vụ |
TS. Lê Bình Dương |
|
Cán bộ phối hợp |
ThS. Hoàng Minh Hùng, TS. Nguyễn Quốc Thịnh, TS. Bùi Thanh Hoàng, ThS. Nguyễn Tiến Dũng, ThS. Lê Thanh Tùng, CN. Đỗ Thị Thảo, ThS. Phạm Thu Hương, CN. Nguyễn Thị Việt Hoa, KS. Nguyễn Xuân Tuấn |
|
Lĩnh vực nghiên cứu |
20701. Kỹ thuật môi trường và địa chất, địa kỹ thuật |
|
Thời gian
bắt đầu |
01/2016 |
|
Thời gian
kết thúc |
12/2016 |
|
Năm viết
báo cáo |
2016 |
|
Nơi viết
báo cáo |
Hà Nội |
|
Số trang |
107 tr. |
|
Tóm tắt |
Nước thải mỏ than thường có lưu lượng lớn, tính chất nước thải thường có tính axít, hàm lượng TSS, Fe, Mn cao vượt QCVN 40:2011/BTNMT. Trước những năm 2009, hầu hết nước thải mỏ thường không được xử lý hoặc nếu có xử lý cũng chỉ qua hố lắng sơ bộ trước khi thải ra môi trường. Từ năm 2009 đến nay, được sự quan tâm của Tập đoàn TKV, bằng nguồn vốn quỹ môi trường tập trung đã tiến hành đầu tư xây dựng khoảng 40 hệ thống xử lý nước thải mỏ. Đến nay, về cơ bản hầu hết nước thải mỏ vùng Quảng Ninh đã được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn trước khi thải ra môi trường. Công nghệ xử lý bao gồm 05 nhóm công nghệ chính, trong đó nhóm công nghệ số 3 (Trung hòa bằng sữa vôi + keo tụ + Lắng + lọc Mn bằng bể lọc trọng lực) đang chiếm ưu thế, được ứng dụng nhiều trong những năm gần đây. Loại hình công nghệ này được đánh giá có chi phí xử lý, xây dựng thấp, có tính ổn định cao và phạm vi ứng dụng rộng rãi, tự động hóa cao. Nhóm công nghệ số 4 đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng, chưa có đánh giá về hiệu qủa xử lý, chi phí vận hành, tính ổn định. Nhóm công nghệ số 5 mới trong giai đoạn nghiên cứu thử nghiệm cho kết quả tương đối khả quan, thân thiện với môi trường, tuy nhiên phạm vi ứng dụng phụ thuộc nhiều vào điều kiện thực tế (địa hình, lưu lượng, chất lượng…). Nước thải mỏ khai thác và chế biến khoáng sản có hàm lượng các kim loại nặng cao (Pb, Cu, Fe,Mn…), pH thấp chủ yếu từ quá trình tuyển tinh (luyện kim). Mặc dù một số nhà máy đã có hệ thống xử lý nước thải hoàn chỉnh, xử lý các thông số kim loại nặng đạt QCVN nhưng công nghệ phức tạp, tiêu tốn hóa chất và giá thành xử lý cao. |
|
Từ khoá |
Nano sắt; Xử lý nước thải; Kim loại nặng |
|
Nơi lưu trữ |
24 Lý Thường Kiệt, Hà Nội |
|
Ký hiệu kho |
14414 |
|
|
|
Trạng thái |
Đã nghiệm thu |
|
|
Tìm kiếm cơ bản Tìm kiếm nâng cao
|
Copyright © by NASATI
Tel: 04-39349923 -
Fax: 04-39349127
|
|