Untitled Document
Hôm nay, 21/9/2024
   
 
   
   
 
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
 
 
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
 
 
   
   
   
   
   
   
   
   
   
 

  MS đề tài ĐT.06.14.ĐMCNKK 
  Số đăng ký KQ 2017-24-1105 
  Tên nhiệm vụ Nghiên cứu công nghệ chế biến quặng đa kim Antimon - Vàng vùng Hà Giang - Tuyên Quang 
  Tổ chức chủ trì Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 
  Cơ quan chủ quản Bộ Công Thương 
  Cơ quan cấp kinh phí Bộ Công thương 
  Cấp quản lý nhiệm vụ Quốc gia 
  Thuộc chương trình Đề án đổi mới và hiện đại hóa công nghệ trong ngành công nghiệp khai khoáng đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025 
  Chủ nhiệm nhiệm vụ TS. Trần Đức Quý, , , , , , , , ,  
  Cán bộ phối hợp TS. Phạm Đức Cường, ThS. Đỗ Ngọc Tú, ThS. Nguyễn Chí Tâm, TS. Phạm Đức Thắng, ThS. Tạ Quốc Hùng, KS. Đào Văn Sơn, TS. Đào Duy Anh, ThS. Trần Thị Hiến, ThS. Đỗ Hồng Nga 
  Lĩnh vực nghiên cứu 20705. Khai thác mỏ và xử lý khoáng chất 
  Thời gian bắt đầu 01/2014 
  Thời gian kết thúc 06/2016 
  Năm viết báo cáo 2016 
  Nơi viết báo cáo Hà Nội 
  Số trang 227 tr. 
  Tóm tắt Nghiên cứu đặc điểm khoáng vật của mẫu quặng antimon thông qua các phân tích khoáng tướng và thạch học cho thấy: Khoáng vật quặng chứa antimon của mỏ Cốc Táy, Chiêm Hóa, Tuyên Quang là khoáng sulfua antimonit (Sb2S3). Tập hợp hoáng vật quặng trong các mẫu nghiên cứu bao gồm: Antimonit, Arsenopyrit, Pyrit, Sphalerit và các phi quặng như: Thạch anh, cacbonat (canxit), sericit. Hàm lượng Sb trung bình trong quặng antimon vàngvùng Hà Giang, Tuyên Quang khoảng 5,28 - 5,35%. Nghiên cứu đã xác lập và đề xuất sơ đồ công nghệ tuyển hợp lý cho mẫu quặng antimon vàng vùng Hà Giang, Tuyên Quang bao gồm các khâu: 1 khâu tuyển chính, 1 khâu tuyển tinh, 5 khâu tuyển tách asen và 2 khâu tuyển vét các điều kiện và chế độ tuyển tối ưu cho khâu tuyển chính là: - Độ mịn nghiền: 87% cấp -0,074 mm; - Độ pH môi trường bùn quặng = 8, điều chỉnh bằng vôi; - Mức chi phí thuốc tuyển gồm: Pb(NO3)2800g/t để kích động khoáng antimon, thuốc tập hợp butylxantat: 250 g/t; thuốc tạo bọt 90 g/t - Trong các khâu tuyển tách asen cần bổ sung thêm CaO để đảm bảo pH, giúp quặng tinh có được chất lượng tốt hơn. Bằng sơ đồ công nghệ tuyển và các điều kiện, chế độ thuốc tuyển tối ưu nói trên có thể thu được 2 sản phẩm: + Sản phẩm giàu asen có hàm lượng Sb 17,03%; As 12,64%; Au 8,1 g/t tương ứng với thực thu Sb 28,58%; Au 62,61%. + Sản phẩm quặng tinh antimon có hàm lượng Sb 40,68%; As 0,75%; Au 1,75 g/t ứng với thực thu Sb 63,26%; Au 12,54%. Với sơ đồ thí nghiệm Hình 6.1 đã nhận được quặng tinh vàng có hàm lượng 1,75g/t thực thu toàn bộ vàng 14,67% góp phần tận thu tài nguyên vàng. Nghiên cứu công nghệ chế biến sâu đã xác lập và đề xuất sơ đồ công nghệ luyện hợp lý cho mẫu quặng tinh antimon vàng vùng Hà Giang, Tuyên Quang bao gồm các khâu: vê viên quặng tinh antimon, thiêu bay hơi, hoàn nguyên, hỏa tinh luyện và điện phân tinh luyện. Nghiên cứu định hướng khả năng thu hồi vàng trong quặng tinh asen chứa vàng và bùn dương cực của quá trình điện phân tinh luyện. Tiến hành nấu luyện mẻ lớn 410 kg hỗn hợp bùn dương cực (số lượng ít, khoảng 36 kg) và khoáng vật sau tuyển thiêu với hàm lượng vàng trung bình là 21 g/t theo sơ đồ định hướng xử lý bùn dương cực đã đề xuất thu được hỗn hợp chì (khoảng 39 kg). Hòa tách lượng chì này trong axit nitric và nấu luyện cặn hòa tách thành vàng có khối lượng khoảng 7,5 g; hàm lượng đạt 99,9% Au. 
  Từ khoá Quặng Antimon; Tuyển quặng 
  Nơi lưu trữ 24 Lý Thường Kiệt, Hà Nội 
  Ký hiệu kho 14295 
 
  Trạng thái Đã nghiệm thu 
 


   Tìm kiếm cơ bản    Tìm kiếm nâng cao

Copyright © by NASATI

Tel: 04-39349923 - Fax: 04-39349127