Untitled Document
|
|
|
MS đề tài |
NVQG-2011/04 |
|
Số đăng ký KQ |
2017-52-1180 |
|
Tên nhiệm vụ |
Khai thác và phát triển nguồn gen giống lạc Sen, lạc Cúc và giống vừng đen Hương Sơn tại các tỉnh vùng Bắc Trung bộ |
|
Tổ chức chủ trì |
Trường Đại học Vinh |
|
Cơ quan chủ quản |
Bộ Giáo dục và Đào tạo |
|
Cơ quan cấp kinh phí |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
|
Cấp quản lý nhiệm vụ |
Quốc gia |
|
Thuộc chương trình |
Nhiệm vụ quỹ gen cấp Nhà nước |
|
Chủ nhiệm nhiệm vụ |
ThS. Nguyễn Tài Toàn |
|
Cán bộ phối hợp |
ThS. Hồ Thị Nhung, ThS. Cao Thị Thu Dung, ThS. Phan Thị Thu Hiền, ThS. Nguyễn Thị Thúy, TS. Nguyễn Thị Thanh, KS. Bùi Văn Sáng, ThS. Lê Văn Trường, KS. Ngô Đức Độ |
|
Lĩnh vực nghiên cứu |
40103. Cây lương thực và cây thực phẩm |
|
Thời gian
bắt đầu |
07/2011 |
|
Thời gian
kết thúc |
12/2015 |
|
Năm viết
báo cáo |
2015 |
|
Nơi viết
báo cáo |
Nghệ An |
|
Số trang |
200 tr. + PL |
|
Tóm tắt |
Giống lạc Sen có một số đặc điểm quý như khả năng chịu hạn và chịu úng khá, tỷ lệ nhân khá (72,35 - 76,95%), hàm lượng protein 27,99 g/100g, hàm lượng chất béo 45,79 g/100g, hàm lượng axít béo không bão hòa chiếm 68,39%, thuộc giống có hàm lượng chất béo cao nhất trong các giống địa phương. Có khả năng kháng bệnh héo xanh vi khuẩn ở mức khá, có khả năng chịu hạn ở mức khá, có khả năng chịu úng khá (5 ngày). Tiềm năng năng suất khá, thâm canh có thể đạt 3,0-3,5 tấn/ha. Hoàn thiện được Quy trình chọn lọc phục tráng và chọn lọc thành công giống lạc Sen đảm bảo theo TCVN 8548:2011, đã sản xuất được 232 kg hạt giống siêu nguyên chủng, đảm bảo độ sạch 100%, không có hạt khác dạng, tỷ lệ nảy mầm cao (97%). Hoàn thiện được Quy trình chọn lọc phục tráng và chọn lọc thành công giống lạc Cúc đảm bảo theo TCVN 8548:2011, đã sản xuất được 221 kg hạt giống siêu nguyên chủng, đảm bảo độ sạch, không có hạt khác dạng, tỷ lệ nảy mầm 92%. Hoàn thiện được quy trình chọn lọc phục tráng và chọn lọc thành công giống vừng đen Hương Sơn đảm bảo theo TCVN 8548:2011, đã sản xuất được 54,5 kg hạt giống siêu nguyên chủng, đảm bảo độ thuần 100%, độ sạch 99,6% và tỷ lệ này mầm cao 90%. Trong tổng số 15 chỉ thị (bao gồm 10 chỉ thị SSR và 5 chỉ thị SRAP) thì có 14 chỉ thị được sử dụng để chọn lọc các dòng G1 sau chọn lọc của giống vừng đen Hương Sơn nhân lên được vùng DNA mục tiêu. Hoàn thiện quy trình kỹ thuật cho giống vừng đen Hương Sơn cho thấy, bón phân đạm, phân kali, thời vụ gieo trồng và biện pháp ngắt ngọn không ảnh hưởng đến năng suất của giống vừng đen Hương Sơn, bón phân lân ở mức 60 kg/ha cho năng suất thực thu đạt 9,30 tạ/ha, bón vôi ở mức 300 kg/ha cho năng suất thực thu đạt 10,16 tạ/ha, bón phân vi lượng Sitto-V ở mức 30 kg/ha cho năng suất tối ưu, đạt 9,35 tạ/ha, mật độ trồng thích hợp là 50 cây/m2 cho năng suất đạt 9,93 tạ/ha, phương thức gieo hàng cho năng suất thực thu đạt 10,57 tạ/ha. Kết quả trình diễn giống vừng đen Hương Sơn ở quy mô 1 ha cho năng suất đạt 10,2 tạ/ha, cao hơn giống gốc ban đầu 25,5%, trồng vừng cho hiệu suất sử dụng đồng vốn là 8,6 lần và hiệu quả kinh tế tăng 41%. Kết quả trình diễn giống lạc Sen ở quy mô 02 ha cho năng suất đạt 3,11 tấn/ha, vượt so với giống gốc ban đầu 15,43%, hiệu suất sử dụng đồng vốn đạt 3,39 lần, hiệu quả kinh tế tăng 38% so với sản xuất đại trà và 34% so với giống chưa phục tráng. Kết quả trình diễn giống lạc Cúc ở quy mô 02 ha cho năng suất đạt 2,35 tấn/ha, vượt so với giống gốc ban đầu 17,70%, hiệu suất sử dụng đồng vốn đạt 3,44 lần và hiệu quả kinh tế tăng 36% so với sản xuất đại trà và 45% so với giống chưa phục tráng. |
|
Từ khoá |
Lạc sen; Lạc cúc; Vừng đen |
|
Nơi lưu trữ |
24 Lý Thường Kiệt, Hà Nội |
|
Ký hiệu kho |
14370 |
|
|
|
Trạng thái |
Đã nghiệm thu |
|
|
Tìm kiếm cơ bản Tìm kiếm nâng cao
|
Copyright © by NASATI
Tel: 04-39349923 -
Fax: 04-39349127
|
|