Untitled Document
Hôm nay, 21/9/2024
   
 
   
   
 
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
 
 
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
 
 
   
   
   
   
   
   
   
   
   
 

  MS đề tài NVQG-2011/20 
  Số đăng ký KQ 2017-02-1185 
  Tên nhiệm vụ Thuần dưỡng, tái tạo và phát triển cá Trà sóc (Probarbus jullieni Sauvage, 1880) 
  Tổ chức chủ trì Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II 
  Cơ quan chủ quản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 
  Cơ quan cấp kinh phí Bộ Khoa học và Công nghệ 
  Cấp quản lý nhiệm vụ Quốc gia 
  Thuộc chương trình Khai thác và phát triển nguồn gen 
  Chủ nhiệm nhiệm vụ ThS. Thi Thanh Vinh 
  Cán bộ phối hợp ThS. Huỳnh Hữu Ngãi, ThS. Đặng Văn Trường, ThS. Trịnh Quốc Trọng, KS. Lê Minh Tuấn, CN. Hà Thị Ngọc Nga, KS. Lao Thanh Tùng, KS. Nguyễn Công Minh 
  Lĩnh vực nghiên cứu 40504. Nuôi trồng thuỷ sản 
  Thời gian bắt đầu 09/2011 
  Thời gian kết thúc 02/2015 
  Năm viết báo cáo 2015 
  Nơi viết báo cáo Tp. Hồ Chí Minh 
  Số trang 156 tr. 
  Tóm tắt Xây dựng được đàn cá Trà sóc bố mẹ 108 con nguồn gốc tự nhiên. Cá có khối lượng 2.800-7.100 g/con (trung bình 4.100g/con) và ≥4 tuổi. Đàn cá bố mẹ là sản phẩm rất cần thiết để phát triển nguồn gen và làm vật liệu cho các nghiên cứu tiếp theo. Số lượng và sản lượng khai thác cá Trà sóc ngoài tự nhiên giảm dần từ năm 2010 đến năm 2012. Tất cả các các thể được khai thác đều chưa trưởng thành, khối lượng từ 100-2.000g/con. Cá Trà sóc khối lượng >2 kg/con nuôi trong ao cho cá ăn thức ăn viên 40% đạm và chất bổ sung (dầu mực, vitamin) cá tăng trưởng tuyệt đối trung bình là 3,06 g/ ngày. Với tốc độ tăng trưởng trên trung bình nuôi một năm cá Trà sóc đạt khoảng 1.000 g/con. Cá Trà sóc thành thục không có dấu hiệu sinh dục phụ nào để phân biệt rõ giữa cá đực và cái khi chưa đến mùa vụ thành thục. Tuổi thành thục lần đầu của cá Trà sóc đực là 4 tuổi cộng tương ứng khối lượng >3.000g/con, cá cái là 5 tuổi cộng, tương ứng khối lượng >4.000g/con. Kích thích cá Trà sóc sinh sản nhân tạo và áp dụng phương pháp khử trứng dính bằng dung dịch tanin 0,1%, tỷ lệ trứng thụ tinh đạt cao nhất là 59,2%, tỷ lệ nở 13,9% và tỷ lệ sống là 71%. Ương cá Trà sóc 20 ngày trong bể mật độ ương 1.000 con/m2 cho ăn tổ hợp thức ăn (Moina + lòng đỏ trứng gà + thức ăn bột mịn) là thích hợp hơn ương mật độ 500 con/m2 và 1.500 con/m2. Ương cá Trà sóc từ hương 25 ngày tuổi lên giống 60 ngày tuổi ở mật độ 50 con/m 2, cho ăn thức ăn viên công nghiệp 40% đạm tỷ lệ sống đạt 60,4-88,9%. Khối lượng trung bình 5,4-5,6g/con. Nuôi vỗ cá bố mẹ và ương cá giống trong ao chưa bắt gặp cá bị nhiễm vi khuẩn. Vào cuối mùa lũ, từ tháng 11 và 12 hàng năm cá thường bị nhiễm trùng quả dưa và sán lá mang ở tỷ lệ và cường độ nhiễm thấp. Dùng Sulphat đồng liều 0,8 ppm cho vào ao, tẩy được trùng quả dưa đạt hiệu quả 100%. ùng Formol liều 18 ppm cho vào ao, tẩy được sán lá đơn chủ ký sinh mang cá đạt hiệu quả 90%. Dùng Hadaclean cho vào thức ăn, liều 10 g/100 kg cá, tẩy được sán lá đơn chủ ký sinh trong ruột đạt hiệu quả 80%. Trong 3 năm nghiên cứu Đề tài đã tạo ra được 26.194 con cá trà sóc giống (>5g/con), với số cá giống trên không đủ số lượng theo hợp đồng là 50.000 con. 
  Từ khoá Cá Trà sóc 
  Nơi lưu trữ 24 Lý Thường Kiệt, Hà Nội 
  Ký hiệu kho 14375 
 
  Trạng thái Đã nghiệm thu 
 


   Tìm kiếm cơ bản    Tìm kiếm nâng cao

Copyright © by NASATI

Tel: 04-39349923 - Fax: 04-39349127