Untitled Document
|
|
|
MS đề tài |
14/2012-HĐ-NVQG |
|
Số đăng ký KQ |
2017-02-1186 |
|
Tên nhiệm vụ |
Khai thác và phát triển nguồn gen cá hô (Catlocarpio siamensis) |
|
Tổ chức chủ trì |
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II |
|
Cơ quan chủ quản |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
Cơ quan cấp kinh phí |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
|
Cấp quản lý nhiệm vụ |
Quốc gia |
|
Thuộc chương trình |
Nhiệm vụ quỹ gen |
|
Chủ nhiệm nhiệm vụ |
ThS. Đặng Văn Trường |
|
Cán bộ phối hợp |
TS. Phạm Văn Khánh, ThS. Huỳnh Hữu Ngãi, ThS. Thi Thanh Vinh, ThS. Nguyễn Văn Hiệp, KS. Hà Thị Ngọc Nga, KS. Nguyễn Thị Đang |
|
Lĩnh vực nghiên cứu |
40504. Nuôi trồng thuỷ sản |
|
Thời gian
bắt đầu |
06/2012 |
|
Thời gian
kết thúc |
01/2016 |
|
Năm viết
báo cáo |
2017 |
|
Nơi viết
báo cáo |
Tp. Hồ Chí Minh |
|
Số trang |
95 tr. |
|
Tóm tắt |
Tổng đàn cá hô bố mẹ là 100 con, có độ tuổi từ 8+ trở lên, tỷ lệ thành thục trên 80%, tỷ lệ đực cái 1:1, khối lượng của các cá thể dao động từ 15-28kg. Cá hô bố mẹ được nuôi vỗ bằng thức ăn công nghiệp 35% đạm, dầu mực 0,3%, premix 0,5%. Nuôi vỗ tích cực cho ăn 3 - 4% khối lượng thân, nuôi vỗ thành thục cho ăn 1 - 2% khối lượng thân từ tháng 3-5. Tỷ lệ thành thục cá đực 100%, cá cái 90%. Tỷ lệ cá đẻ 80 - 90%. Hệ số thành thục cá cái từ 1,5 - 5,9%. Thời gian cá tái phát dục là 28 ngày. Chất kích thích sinh sản cho cá hô gồm: tiêm HCG + não thùy cá chép + LH-RHa + DOM, tỷ lệ rụng trứng 83 - 100%. Cá hô có sức sinh sản tương đối 59.600 - 65.320 trứng/kg cá cái. Tỷ lệ thụ tinh 86 - 90%, tỷ lệ nở 87 - 92%. Ương từ cá bột lên cá hương 20 ngày tuổi, mật độ nuôi 200, 400 và 600 con/m2, cho ăn Moina + thức ăn công nghiệp 40% đạm, tỷ lệ sống 72%. Cho ăn Moina + Artemia + thức ăn công nghiệp 40% đạm, tỷ lệ sống 80%. Ương cá hương lên cá giống 40 ngày tuổi trong ao đạt tỷ lệ sống 72%. Ương trực tiếp từ cá bột lên cá giống mật độ 150 con/m2 tỷ lệ sống 60,5%, mật độ 100 con/m2, tỷ lệ sống 69,4%. Mô hình nuôi cá hô thương phẩm ở đồng bằng sông Cửu Long, mật độ nuôi 0,5 con/m2. Khối lượng cá giống ban đầu 66,9 ± 8,53 g đối với nuôi đơn và 63,87 ± 7,74 g đối với nuôi ghép, sau 28 tháng nuôi cá hô đạt khối lượng 3,3 kg/con và 3,5 kg/con khi nuôi ghép với cá mè hôi và cá cóc (Cá mè hôi có khối lượng ban đầu 20 ± 1,3 g/con, cá cóc có khối lượng 51 ± 1,3 g/con, sau 18 tháng nuôi ghép cá mè hôi có khối lượng 0,96 ± 0,15 kg/con và cá cóc có khối lượng 1,03 ± 0,23 kg/con). Nuôi cá hô thương phẩm ở miền Bắc, mật độ nuôi 0,5 con/m2. Khối lượng cá thả ban đầu nhỏ (4g/con) không phù hợp, vì tỷ lệ sống của cá qua mùa đông rất thấp. Khi nuôi cá hô có khối lượng ban đầu 100 g/con, sau 18 tháng nuôi cá đạt khối lượng 1,5 kg/con. |
|
Từ khoá |
Cá hô |
|
Nơi lưu trữ |
24 Lý Thường Kiệt, Hà Nội |
|
Ký hiệu kho |
14376 |
|
|
|
Trạng thái |
Đã nghiệm thu |
|
|
Tìm kiếm cơ bản Tìm kiếm nâng cao
|
Copyright © by NASATI
Tel: 04-39349923 -
Fax: 04-39349127
|
|