Untitled Document
Hôm nay, 21/9/2024
   
 
   
   
 
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
 
 
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
 
 
   
   
   
   
   
   
   
   
   
 

  Số đăng ký KQ 2017-12-1188 
  Tên nhiệm vụ Xây dựng mô hình VACB (Vườn, Ao, Chuồng và Khí sinh học) gắn với bao tiêu, tiêu thụ sản phẩm tại một số tỉnh miền núi phía Bắc 
  Tổ chức chủ trì Trung tâm tư vấn, chuyển giao khoa học công nghệ Kinh Bắc 
  Cơ quan cấp trên trực tiếp của tổ chức chủ trì Hội làm vườn Việt Nam 
  Cơ quan chủ quản Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam 
  Cơ quan cấp kinh phí Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 
  Cấp quản lý nhiệm vụ Quốc gia 
  Thuộc chương trình Khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2011-2015 
  Chủ nhiệm nhiệm vụ TS. Lê Thị Nhung 
  Cán bộ phối hợp GS.TS. Ngô Thế Dân, TS. Đỗ Văn Hòa, TS. Phùng Quốc Quảng, TS. Nguyễn Văn Hiền, TS. Nguyễn Thái Thắng, ThS. Nguyễn Thị Vân 
  Lĩnh vực nghiên cứu 50201. Kinh tế học; Trắc lượng kinh tế học; Quan hệ sản xuất kinh doanh 
  Thời gian bắt đầu 12/2015 
  Thời gian kết thúc 12/2016 
  Năm viết báo cáo 2017 
  Nơi viết báo cáo Hà Nội 
  Số trang 150 tr. 
  Tóm tắt Đánh giá được thực trạng phát triển kinh tế theo mô hình VACB ở một số tỉnh miền Núi phía Bắc gồm 3 tỉnh: Bắc Giang, Hòa Bình, Sơn La; Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế, giải quyết việc làm, giảm thiểu chất thải một số mô hình VACB gắn với bao tiêu, tiêu thụ sản phẩm ở 3 tỉnh. Xây dựng 3 loại mô hình VACB với tổng số 04 mô hình gồm: + 01 mô hình VACB quy mô hộ cho cây cam tại xã Nam Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình: 30 hộ, 15ha; + 01 mô hình VACB quy mô hộ cho cây vải thiều tại xã Quý Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang: 30 hộ, 15ha; + 01 mô hình VACB quy mô trang trại cho cây vải thiều tại xã Quý Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang: 5 hộ, 30ha; + 01 mô hình VACB quy mô hợp tác xã tại xã Đông Sang, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La: 30 hộ, 30ha; + Liên kết với doanh nghiệp để tiêu thụ sản phẩm vải thiều, cam, rau gắn với 3 loại mô hình, đảm bảo bao tiêu 50 – 70% sản phẩm, hiệu quả tăng 15%. Đề xuất được các chính sách và giải pháp cụ thể, phù hợp để phát triển các mô hình VACB liên kết với các doanh nghiệp bao tiêu, tiêu thụ sản phẩm cho các tỉnh miền Núi phía Bắc. Tổ chức tập huấn cho 300 lượt người ở một số vùng sản xuất VACB cho vải thiều, cam, rau trọng điểm. 
  Từ khoá Mô hình VACB; Sản phẩm nông nghiệp 
  Nơi lưu trữ 24 Lý Thường Kiệt, Hà Nội 
  Ký hiệu kho 14378 
 
  Trạng thái Đã nghiệm thu 
 


   Tìm kiếm cơ bản    Tìm kiếm nâng cao

Copyright © by NASATI

Tel: 04-39349923 - Fax: 04-39349127