Untitled Document
|
|
|
MS đề tài |
101.04-2014.22 |
|
Số đăng ký KQ |
2017-52-1208 |
|
Tên nhiệm vụ |
Về vành QF và các vành mở rộng của nó thông quá tính nội xạ |
|
Tổ chức chủ trì |
Đại học Huế |
|
Cơ quan chủ quản |
Bộ Giáo dục và Đào tạo |
|
Cơ quan cấp kinh phí |
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia |
|
Cấp quản lý nhiệm vụ |
Quốc gia |
|
Chủ nhiệm nhiệm vụ |
GS.TS. Lê Văn Thuyết |
|
Cán bộ phối hợp |
TS. Phan Dân, TS. Lê Đức Thoang, TS. Bành Đức Dũng, TS. Trương Công Quỳnh, TS. Phan Hồng Tín, ThS. Lương Thị Minh Thủy |
|
Lĩnh vực nghiên cứu |
10101. Toán học cơ bản |
|
Thời gian
bắt đầu |
06/2015 |
|
Thời gian
kết thúc |
05/2017 |
|
Năm viết
báo cáo |
2017 |
|
Nơi viết
báo cáo |
Huế |
|
Số trang |
100 tr. |
|
Tóm tắt |
Xét một số lớp môđun mở rộng của môđun nội xạ. Chẳng hạn: cho M và N là các R mô đin phải. Lúc đó ta có thể có địa nghĩa tính chính quy nhưng dành cho môđun. Từ đó, ta có thể có xét cấu trúc con của Hom(M,N), như căn Jacobson, iđêan suy biến, iđêan đối suy biến. Ta có thể xem xét khi nào thì căn Jacobson bằng iđêan suy biến hay đối suy biến, liên hệ với tính chất nội xạ và xạ ảnh. Từ tính chất của tích hai môđun con, có thể xét đến nhiều loại môđun khác liên quan đến tính linh, lũy linh và sau đó xét đến vành. Nên các đặc trưng mới của vành QF thông qua lớp các môđun này. Xét một loại vành mở rộng của vành QF như PF, co-Harada, Harada vành…. liên quan đến lớp môđun vừa xét |
|
Từ khoá |
Đại số; Lý thuyết số; Vành QF |
|
Nơi lưu trữ |
24 Lý Thường Kiệt, Hà Nội |
|
Ký hiệu kho |
14398 |
|
|
|
Trạng thái |
Đã nghiệm thu |
|
|
Tìm kiếm cơ bản Tìm kiếm nâng cao
|
Copyright © by NASATI
Tel: 04-39349923 -
Fax: 04-39349127
|
|