Untitled Document
Hôm nay, 21/9/2024
   
 
   
   
 
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
 
 
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
 
 
   
   
   
   
   
   
   
   
   
 

  Số đăng ký KQ 2018-53-137 
  Tên nhiệm vụ Nghiên cứu công nghệ khai thác năng lượng từ nước thải công nghiệp mía đường 
  Tổ chức chủ trì Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 
  Cơ quan chủ quản Đại học Quốc gia Hà Nội 
  Cơ quan cấp kinh phí Đại học Quốc gia Hà Nội 
  Cấp quản lý nhiệm vụ Bộ 
  Chủ nhiệm nhiệm vụ PGS.TS. Nguyễn Thị Hà 
  Cán bộ phối hợp PGS.TS. Nguyễn Mạnh Khải, TS. Lê Văn Chiều, TS. Lê Thị Hoàng Oanh, ThS. Cái Anh Tú, ThS. Phạm Hoàng Giang, CN. Nguyễn Duy Hiển, CN. Đinh Duy Chinh, Nguyễn Việt Hoàng, Phạm Thị Nga 
  Lĩnh vực nghiên cứu 20201. Kỹ thuật điện và điện tử 
  Thời gian bắt đầu 04/2014 
  Thời gian kết thúc 12/2016 
  Năm viết báo cáo 2016 
  Nơi viết báo cáo Hà Nội 
  Số trang 22 + Phụ lục 
  Tóm tắt Nước thải ngành công nghiệp mía đường chứa một lượng lớn các chất hữu cơ trong đó có các hợp chất chứa nitơ và phốt pho. Đây là nguồn gây ô nhiễm nghiêm trọng cho nguồn tiếp nhận và ảnh hưởng bất lợi đến đời sống thủy sinh vật. Trong các công nghệ xử lý nước thải sản xuất mía đường, công nghệ bùn hoạt tính yếm khí ngược dòng (UASB) được áp dụng phổ biến do các ưu điểm như khả năng làm việc với tải trọng chất ô nhiễm hữu cơ cao và tiềm năng thu hồi năng lượng (khí metan). Trong nghiên cứu này đã tiến hành phân tích, đánh giá các dòng thải của công ty Mía đường Hòa Bình (Hoasuco) bằng phương pháp phân tích dòng (MFA) - một phương pháp hữu hiệu trong quản lý tài nguyên và chất thải. Khả năng thu hồi khí metan theo phương án xử lý nước thải sản xuất mía đường bằng hệ thống UASB đã được nghiên cứu, đánh giá. Kết quả cho thấy dòng nước thải chung với lưu lượng 2000-2200 m3/ngày có tính axit (pH 6,22), TSS và COD đều vưọt hơn 6 lần QCVN 40: 2011/BTNMT (cột B) đối với nước thải công nghiệp; dòng thải rửa thiết bị và từ hệ thống xử lý hấp thụ khí thải có mức ô nhiễm cao, COD 2200 và 2565 mg/L với lưu lượng tương ứng 910 và 220 m3/ngày. Hiệu quả xử lý đạt cao nhất với tải trọng 4,8 gCOD/L.ngày và thời gian lưu thủy lực (HTR) 12 giờ đạt 89,9; 81,5 và 58,5 % tương ứng với các tải trọng 4,8; 2,47 và 7,37 gCOD/L.ngày. Sự có mặt của các ion kim loại (Ca2+, Mg2+ và Cu2+) ảnh hưởng khá rõ đến khả năng xử lý của hệ UASB. Ở nồng độ 300 mgCa27L, 100-1000 mg Mg2+/L), thể tích khí CH4 thu được tăng mạnh (13 - 25%). Tuy nhiên, khi nồng độ cao như Mg2+ ở 2400 mg/L có xuất hiện dấu hiệu ức chế quá trình kỵ khí. Trong khi đó Cu2+ gây ức chế ở mọi nồng độ nghiên cứu (0,5 - 4 mg/L), hiệu suất xử lý COD giảm khi tăng nồng độ Cu2+ và thể tích khí CH4 cũng giảm - 26 - 28%. Khí biogas trung bình cao nhất đạt 12 L/ngày với tải trọng 4,8 gCOD/L.ngày, tỷ lệ metan trong khí biogas trung bình đạt 60,7 %. Ước tính tiềm năng thu hồi khí metan thông qua việc tách dòng nước thải nhà máy đường Hòa Bình và xử lý bằng hệ UASB tính theo hệ số thực nghiệm là rất khả quan, đạt 560,7m3 khí CH4/ngày, tương đương khoảng 1000kWh điện/ngày. Ước tính theo lý thuyết tiềm năng thu metan của Hoasuco đạt 541,8 tấn CH¬4/vụ. 
  Từ khoá Khí sinh học; MFA; Mía đường; Thu hồi metan; UASB; Xử lý nước thải; Năng lượng; Nước thải công nghiệp 
  Nơi lưu trữ 24 Lý Thường Kiệt, Hà Nội 
  Ký hiệu kho 14667 
 
  Trạng thái Đã nghiệm thu 
 


   Tìm kiếm cơ bản    Tìm kiếm nâng cao

Copyright © by NASATI

Tel: 04-39349923 - Fax: 04-39349127